Introduce

1) Tình hình Nông Nghiệp Việt Nam 2014 Năm 2014 tình hình nông nghiệp Việt Nam như sau 1 BỘNÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRUNG TÂ...

1) Tình hình Nông Nghiệp Việt Nam 2014
Năm 2014 tình hình nông nghiệp Việt Nam như sau
1
BỘNÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRUNG TÂM
TIN HỌC VÀ THỐNG KÊ
Số: /BC - TH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tựdo - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2014
BÁO CÁO
KẾT QUẢTHỰC HIỆN KẾHOẠCH THÁNG 12 VÀ CẢNĂM 2014
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. TÌNH HÌNH CHUNG
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2014 gặp thuận lợi do thời tiết ổn
định, dịch bệnh trên gia súc, gia cầm được kiểm soát tốt; nhiều cơchế, chính sách
khuyến khích, hỗtrợnông nghiệp, nông dân, nông thôn được ban hành; đăc biệt sựnỗ
lực của toàn ngành trong việc thực hiện Đềán tái cơcấu ngành Nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trịgia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định số899/QĐ-TTg
ngày 10/6/2013 của Thủtướng Chính phủ. Do đó, tăng trưởng sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản có dấu hiệu phục hồi, góp phần vào tăng trưởng chung của cảnước.
Theo ước tính của Tổng cục Thống kê giá trịsản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷsản
năm 2014 theo giá so sánh 2010 ước tính đạt 830 nghìn tỷ đồng, tăng 3,86% so với
năm 2013, trong đó: Nông nghiệp đạt 617,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,86%; lâm nghiệp đạt
23,9 nghìn tỷ đồng, tăng 7,09%; thuỷsản đạt 188,6 nghìn tỷ đồng, tăng 6,82%. Cụthể
nhưsau:
Trồng trọt, tổng diện tích gieo trồng lúa ước đạt hơn 7,8 triệu ha, giảm 96,8
ngàn ha so với năm 2013, nhưng do năng suất đạt 57,4 tạ/ha, tăng 1,7 tạ/ha, nên sản
lượng lúa cảnước đạt 44,84 triệu tấn, tăng 80,4 vạn tấn so với năm 2013. Sản lượng
một sốcây lâu năm chủyếu khác cũng tăng so với năm 2013 như: Sản lượng hồtiêu ước
đạt 137,9 nghìn tấn, tăng 10,3% so với năm trước; sản lượng hạt điều ước đạt hơn 300
ngàn tấn, tăng 9,1% so với năm trước...
Chăn nuôi, theo kết quả điều tra tại thời điểm 1/10/2014 của Tổng cục Thống kê,
so với cùng kỳnăm 2013 ngoại trừ đàn trâu của cảnước giảm còn lại các loại gia súc,
gia cầm chủyếu khác đều tăng như: Đàn bò có 5,24 triệu con, tăng 1,5%; đàn lợn có
khoảng 26,8 triệu con, tăng 1,9%; đàn gia cầm có khoảng 327,7 triệu con, tăng 3,15%.
Lâm nghiệp, ước diện tích rừng trồng mới tập trung năm 2014 đạt 220,9 nghìn
ha, tăng 3,7%so với năm 2013; diện tích rừng trồng được chăm sóc ước đạt 440,7 ngàn
ha, tăng 12,7%; sản lượng gỗkhai thác ước đạt 6454 nghìn m
3
, tăng 15,1% so với năm
2013.
Thủy sản, tổng sản lượng thuỷsản năm 2014 ước đạt6.311 ngàn tấn, tăng 4,8%
so với năm 2013, trong đó sản lượng khai thác ước đạt 2.918 ngàn tấn, tăng 4,1%; sản
lượng nuôi trồng ước đạt 3.393 ngàn tấn, tăng 5,5% so với năm 2013.
2
Xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷsản tháng 12 ước đạt 2,88 tỷ
USD, đưa giá trịxuất khẩu của ngành năm 2014 lên30,86 tỷUSD, tăng 11,2%so với
năm 2013. Trong đó, giá trịxuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 14,50 tỷ
USD, tăng 11,1%; Giá trịxuất khẩu thuỷsản ước đạt 7,92 tỷUSD, tăng 18,4%; Giá trị
xuất khẩu các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 6,54 tỷUSD, tăng 11,5% so với năm
2013.
Kết quảmột sốchỉtiêu chính đạt được nhưsau:
Đơn vị
Thực hiện
15/12/2013
Thực hiện
15/12/2014
% so với
C.kỳ2013
1. Gieo cấy lúa đông xuân ởmiền
Nam  1000 ha  1.089 1.040 95,5
Trong đó: ĐB sông Cửu Long  "  993,6 982,8 98,9
2. Thu hoạch lúa mùa ởmiền Nam 468,0 422,9 90,4
Trong đó: ĐB sông Cửu Long  190,0 163,6 86,1
3. Gieo trồng cây vụ đông ởmiền
Bắc  1000 ha  401,7 414,2 103,1
Trong đó: - Ngô  "  128,6 138,8 108,0
- Khoai lang  "  42,1 41,7 99,0
- Đậu tương " 45,0 48,1 106,9
4. Trồng rừng tập trung
1000 ha
213,2 220,9 103,7
Trong đó: - Rừng phòng hộ  đặc
dụng
1000 ha
23,9 21,7 90,8
- Rừng sản xuất
1000 ha
189,3 199,3 105,3
5. Tổng sản lượng thủy sản
1000 tấn 6.020 6.311 104,8
Trong đó: - Sản lượng khai thác
"
2.804 2.918 104,1
- Sản lượng nuôi trồng
"
3.216 3.393 105.5
6. Kim ngạch xuất khẩu
Tr.USD
27.764 30.867 111,2
Trong đó: - Nông sản chính
"
13.059 14.506 111,1
- Lâm sản chính
"
5.871 6.545 111,5
- Thủy sản
"
6.693 7.924 118,4
Ghi chú: Các chỉtiêu vềsản lượng thủy sản và kim ngạch xuất khẩu được ước tính đến
hết tháng 12
3
2. KẾT QUẢSẢN XUẤT NGÀNH
2.1. Trồng trọt, bảo vệthực vật
2.1.1. Tình hình trồng trọt
2.1.1.1 Tình hình trồng trọt tháng 12
Trong tháng 12, các địa phương miền Bắc tập trung chăm sóc và thu hoạch một
sốcây vụ đông trồng sớm, tiếp tục cày lật đất, gieo mạvà chuẩn bịcác điều kiện cần
thiết cho vụsản xuất đông xuân 2015. Các tỉnh miền Nam tập trung thu hoạch lúa mùa,
rau màu vụhè thu - mùa và xuống giống lúa đông xuân 2014/15.
Tính đến trung tuần tháng 12, các địa phương miền Bắc đã cơbản kết thúc gieo
trồng cây vụ đông đạt 414,2 ngàn ha, tăng 3,1% so với cùng kỳnăm trước. Trong đó,
diện tích ngô đạt 138,8 ngàn ha, tăng 8%; khoai lang đạt 41,7 ngàn ha, bằng 99%; đậu
tương đạt 48,1 ngàn ha, tăng 6,9%; rau đậu các loại đạt gần 176,3 ngàn ha, tăng 3,7% so
với cùng kỳnăm trước.
Diện tích cây vụ đông các loại của các địa phương miền Bắc năm nay tăng đối
với hầu hết các cây chủlực nhưngô, lạc, đậu tương và rau các loại, chỉcó diện tích
khoai lang xấp xỉcùng kỳ. Diện tích cây vụ đông tăng chủyếu do yếu tốthời tiết thuận
lợi trong thời kỳgieo trồng, giá cảnăm nay có tiến bộhơn so với năm trước.
Các tỉnh miền Nam thu hoạch lúa mùa đạt 423 ngàn ha, bằng 59% diện tích
xuống giống và bằng 90,4% so với cùng kỳnăm trước; riêng các tỉnh vùng Đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL) thu hoạch đạt hơn 163,6 ngàn ha, bằng 50% diện tích xuống
giống và bằng 86,1% cùng kỳ.
Đồng thời với thu hoạch lúa mùa, các địa phương miền Nam trong tháng đã tập
trung xuống giống đại trà lúa vụ đông xuân, đạt hơn 1.040 ngàn ha, bằng 95,5% so với
cùng kỳnăm trước. Riêng vùng ĐBSCL xuống giống đạt 983 ngàn ha, bằng 99% so với
cùng kỳnăm trước.
2.1.1.2. Kết quảsơbộngành trồng trọt năm 2014
a) Sản xuất lúa
+ Lúa đông xuân:Diện tích gieo trồng lúa đông xuân trên cảnước năm 2014 đạt
3,12 triệu ha, năng suất bình quân đạt 66,9 tạ/ha, sản lượng đạt 20,85 triệu tấn. So với
vụ đông xuân năm trước diện tích tăng 10,9 ngàn ha (tương đương 0,4%); năng suất
tăng 2,3 tạ/ha (3,5%) sản lượng tăng 78,1 vạn tấn (3,9%). Tính riêng trên địa bàn các
tỉnh/TP miền Bắc, diện tích gieo trồng đạt 1,16 triệu ha, năng suất đạt 62,5 tạ/ha, sản
lượng đạt 7,26 triệu tấn; diện tích tăng 3,8 ngàn ha, năng suất tăng 0,7 tạ/ha, sản lượng
tăng 10,6 vạn tấn. Các tỉnh miền Nam, diện tích gieo trồng đạt 1,95 triệu ha, năng suất
đạt 69,5 tạ/ha, sản lượng đạt gần 13,6 triệu tấn; so với vụtrước diện tích tăng 7,1 ngàn
ha, năng suất tăng 3,2 tạ/ha, sản lượng tăng 67,5 vạn tấn. Đối với địa bàn miền Nam đây
là một trong những vụlúa đông xuân được mùa nhất từtrước tới nay.
+ Lúa hè thu:Diện tích gieo trồng trên cảnước đạt 2,11 triệu ha, năng suất bình
quân đạt 53,3 tạ/ha, sản lượng đạt 11,24 triệu tấn; so với vụtrước diện tích giảm 13,2
4
ngàn ha (tương đương -0,6%); năng suất tăng 1 tạ/ha (1,9%) sản lượng tăng 14,2 vạn
tấn (1,3%). Các tỉnh miền Bắc, diện tích gieo trồng đạt 173,9 ngàn ha, năng suất đạt
47,9 tạ/ha, sản lượng đạt 833,1 ngàn tấn, diện tích tăng 1 ngàn ha, năng suất tăng 4,7
tạ/ha, sản lượng tăng 86 ngàn tấn. Các tỉnh miền Nam, diện tích gieo trồng đạt 1,93 triệu
ha, năng suất bình quân đạt 53,7 tạ/ha, sản lượng đạt 10,4 triệu tấn; so với năm trước
diện tích giảm 14,2 ngàn ha (-0,7%), năng suất tăng 0,7 tạ/ha, sản lượng tăng 56 ngàn
tấn.
+ Lúa thu đông:Tổng diện tích xuống giống đạt 614,6 ngàn ha, năng suất đạt
51,8 tạ/ha, sản lượng đạt xấp xỉ3,2 triệu tấn; so với vụtrước diện tích giảm 73,4 ngàn
ha (-10,7%), năng suất tăng 0,5 tạ/ha, sản lượng giảm 348 ngàn tấn (-10%). Đây là vụ
lúa tăng vụmới xuất hiện trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, lúa thu đông là vụlúa kết
quảsản xuất khá bấp bênh do nguy cơbịmất trắng trong mùa lũ ởvùng ĐBSCL vào
thời kỳthu hoạch. Bộ/ngành khuyến cáo các địa phương chỉsản xuất trên địa bàn chắc
ăn, làm bờbao chống lũvà ưu tiên chọn giải pháp luân canh thay vì trồng lúa.
+ Lúa mùa:Tổng diện tích gieo trồng cảnước đạt xấp xỉ1,97 triệu ha, năng suất
bình quân đạt 48,7 tạ/ha, sản lượng đạt 9,57 triệu tấn; so với vụtrước diện tích giảm
21,1 ngàn ha (-1,1%), năng suất tăng 1,7 tạ/ha, sản lượng tăng 228,7 ngàn tấn (2,4%).
Các tỉnh miền Bắc, diện tích gieo trồng đạt 1,18 triệu ha, năng suất đạt 49,6 tạ/ha, sản
lượng đạt 5,85 triệu tấn; so với vụtrước diện tích giảm 3,9 ngàn ha, năng suất tăng 2,1
tạ/ha, sản lượng tăng xấp xỉ230 ngàn tấn. Các tỉnh miền Nam, diện tích gieo trồng đạt
784 ngàn ha, năng suất bình quân đạt 47,5 tạ/ha, sản lượng đạt 3,72 triệu tấn; so với vụ
trước diện tích giảm 17,2 ngàn ha (-2,1%), năng suất tăng 1 tạ/ha, sản lượng giảm 0,3
ngàn tấn.
+ Lúa cảnăm: Nhưvậy, sản xuất lúa cảnăm (gộp cả4 vụlúa sản xuất trong
năm) của cảnước năm 2014, sơbộ đạt kết quảnhưsau: Tổng diện tích gieo trồng đạt
hơn 7,8 triệu ha, năng suất bình quân đạt 57,4 tạ/ha, sản lượng đạt 44,84 triệu tấn; so với
kết quảnăm trước diện tích lúa cảnăm giảm 96,8 ngàn ha (-1,2%), năng suất tăng 1,7
tạ/ha (3,1%), sản lượng tăng 80,4 vạn tấn (1,8%). Các tỉnh miền Bắc, diện tích gieo
trồng đạt hơn 2,51 triệu ha, năng suất đạt 55,4 tạ/ha, sản lượng đạt 13,94 triệu tấn; so
với vụtrước diện tích tăng 0,9 ngàn ha, năng suất tăng 1,7 tạ/ha, sản lượng tăng hơn 420
ngàn tấn; các tỉnh miền Nam, diện tích gieo trồng đạt 5,29 triệu ha, năng suất bình quân
đạt 58,4 tạ/ha, sản lượng đạt gần 30,9 triệu tấn; diện tích giảm 97,7 ngàn ha (-1,8%),
năng suất tăng 1,8 tạ/ha (3,1%), sản lượng tăng 383 ngàn tấn (1,3%).
b) Một sốcây hàng năm chính
+ Cây ngô:Diện tích gieo trồng trên cảnước trong năm 2014 đạt 1.178,9 ngàn
ha, năng suất bình quân đạt 44 tạ/ha, sản lượng ước đạt 5,2 triệu tấn; so với năm trước
diện tích tăng 8,5 ngàn ha (tương đương 0,7%); năng suất giảm 0,4 tạ/ha (-0,8%), sản
lượng giảm 5 ngàn tấn (-0,1%).
+ Cây khoai lang: Diện tích gieo trồng trên cảnước đạt 131,7 ngàn ha, năng suất
bình quân đạt 108 tạ/ha, sản lượng ước đạt 14,22 triệu tấn; so với năm trước diện tích
giảm 3,3 ngàn ha (tương đương -2,4%), năng suất tăng 7,4 tạ/ha (7,3%) sản lượng giảm
64 ngàn tấn (-4,7%).
5
+ Cây sắn:Diện tích gieo trồng trên cảnước đạt 548,8 ngàn ha, năng suất bình
quân đạt 182,8 tạ/ha, sản lượng ước đạt hơn 10 triệu tấn; so với năm trước diện tích tăng
4,9 ngàn ha (tương đương 0,9%), năng suất tăng 3,4 tạ/ha (1,9%) sản lượng tăng 274
ngàn tấn (2,8%).
+ Cây mía: Diện tích gieo trồng trên cảnước đạt 303,6 ngàn ha, năng suất bình
quân đạt 657,9 tạ/ha, sản lượng ước đạt 20 triệu tấn; so với năm trước diện tích giảm 6,8
ngàn ha (tương đương -2,2%); năng suất tăng 9,4 tạ/ha (1,5%), sản lượng giảm gần 155
ngàn tấn (-1,5%).
+ Cây lạc: Diện tích gieo trồng trên cảnước đạt 209,2 ngàn ha, năng suất bình
quân đạt 21,8 tạ/ha, sản lượng ước đạt 455,1 ngàn tấn; so với năm trước diện tích giảm
7,2 ngàn ha (tương đương 3,3%); năng suất giảm 1 tạ/ha (-4,3%) sản lượng giảm 36,8
ngàn tấn (-3,8%).
+ Cây đậu tương: Diện tích gieo trồng trên cảnước đạt 111,2 ngàn ha, năng suất
bình quân đạt 14,3 tạ/ha, sản lượng ước đạt 160 ngàn tấn; so với năm trước diện tích
giảm 6 ngàn ha, năng suất giảm 0,1 tạ/ha, sản lượng giảm 9,3 ngàn tấn (-4,5%).
+ Rau các loại: Diện tích gieo trồng trên cảnước đạt 873 ngàn ha, năng suất
bình quân đạt xấp xỉ175 tạ/ha, sản lượng ước đạt 15,3 triệu tấn; so với năm trước diện
tích tăng 25,8 ngàn ha (tương đương 3%); năng suất tăng 2,3 tạ/ha (1,3%), sản lượng
tăng gần 650 ngàn tấn (4,4%).
c) Cây lâu năm chủyếu
Theo báo cáo ước tính, năm 2014 tổng diện tích gieo trồng cây lâu năm biến
động không nhiều, ước đạt 3,15 triệu ha, tương đương với cùng kỳnăm trước. Tuy
nhiên, cơcấu các loại cây trồng có sựbiến động phù hợp với điều kiện canh tác của mỗi
vùng, miền và đem lại hiệu quảkinh tếcao hơn. Một sốcây công nghiệp lâu năm, cây
ăn quảcho sản phẩm trong năm 2014 có năng suất, sản lượng đều tăng hơn so với năm
2013 như:
+ Cây hồtiêu:Năm nay hồtiêu được giá và do cây này dễtrồng xen nên có xu
hướng phát triển mạnh; sản lượng ước đạt 137,9 nghìn tấn, tăng 10,3% so với năm
trước.
+ Cây cao su: Tình hình sản xuất tương đối ổn định, nhưng thịtrường tiêu thụ
chậm, giá thấp nên sản lượng thu hoạch cầm chừng. Diện tích gieo trồng ước đạt 972
nghìn ha, tăng 1,4%, sản lượng ước đạt 960 ngàn tấn, tăng 1,38% so với năm trước.
Diện tích gieo trồng tăng chủyếu tăng từdiện tích trồng mới. Diện tích cho sản phẩm
cũng tăng nhưng sản lượng chỉtăng nhẹ.
+ Cây cà phê: Ước tính năm 2014 diện tích cà phê đạt 639 nghìn ha, tăng 6%;
sản lượng ước đạt 1,3 triệu tấn, tăng nhẹso với năm trước.
+ Cây điều: Hiện đang có xu hướng chuyển đổi đất trồng điều sang trồng các cây
công nghiệp lâu năm khác tại các tỉnh vùng Đông Nam bộ. Diện tích gieo trồng ước đạt
303,4 ngàn ha, bằng 98,4%; sản lượng ước đạt hơn 300 ngàn tấn, tăng 9,1% so với năm
6
trước. Sản lượng thu hoạch tăng do năm nay năng suất cao hơn mọi năm nhờthời tiết
thuận lợi, ít sâu bệnh.
+ Cây chè búp: Diện tích chè búp năm 2014 ước đạt 131,2 ngàn ha, tăng 1,2% so
với năm trước. Sản lượng ước đạt 960 ngàn tấn, tăng 2,6 % so với năm trước. Đáng chú
ý là trên các địa bàn Thái Nguyên, Yên Bái sản lượng chè năm nay giảm nhẹso với năm
trước chủyếu do các địa phương tăng cường trồng mới thay thếgiống cũtrên diện tích
già cỗi.
+ Nhóm các cây ăn quả: Năm 2014, nhìn chung đều cho kết quảthu hoạch khá,
trong đó đáng chú ý có các cây như: Cam, quýt, xoài, dứa, chuối, nho... là những loại
cây tiếp tục mang lại hiệu quảkinh tếkhá, ước đạt mức tăng trưởng sản lượng đều từ
2,5% trởlên so với năm trước.
2.1.2. Bảo vệthực vật
Năm 2014, là năm rét đậm, rét hại tại các tỉnh phía Bắc; rét kéo dài, vì vậy lúa vụ
đông xuân sinh trưởng kéo dài, thu hoạch chậm từ7-10 ngày làm một sốdiện tích lúa
mùa bị đẩy lùi. Nhìn chung cảnước diễn biến sâu bệnh không phức tạp nhưnhững năm
trước, mức độgây hại của một sốsâu bệnh nguy hiểm nhưbệnh lùn sọc đen, bệnh vàng
lùn, lùn xoắn lá, rầy nâu, rầy lưng trắng giảm mạnh; công tác nắm tình hình dựtính dự
báo dịch hại, tham mưu hướng dẫn, chỉ đạo địa phương và bà con nông dân tiếp tục
được chủ động phòng trừkịp thời, hạn chếphun thuốc BVTV, nhất là giai đoạn đầu vụ,
do đó đã làm giảm đáng kểviệc sửdụng thuốc, giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh gây ra,
bảo vệan toàn sản xuất, đóng góp vào kết quảchung của ngành.
Sơkết tình hình dịch hại chủyếu trên lúa trong năm 2014 của Cục Bảo vệthực
vật, chi tiết nhưsau:
- Sâu cuốn lá nhỏ:Tổng diện tích nhiễm 1.073 ngàn ha, tăng 49% so với năm
2013, diện tích nhiễm nặng 489,7 ngàn ha, tăng hơn 2 lần so với năm 2013. Sâu phát
sinh gây hại chủyếu vụHè Thu – Mùa tại các tỉnh phía Bắc.
+ Các tỉnh phía Bắc: Sâu phát sinh gây hại trên diện tích nhiễm 982 ngàn ha, tăng
72 % so với năm 2013, trong đó nhiễm nặng 489 ngàn ha, tăng 104% so với năm 2013.
Đặc biệt, gây hại tập trung trong vụHè Thu, Mùa, diện tích nhiễm nặng là 320,3 ngàn
ha, tăng 124% so với năm 2013.
+ Các tỉnh phía Nam: Nhìn chung mức độgây hại thấp. Diện tích bịnhiễm sâu
cuốn lá nhỏtrong năm là 90,6 ha, giảm 39% so với năm 2013, trong đó có 633 ha bị
nhiễm nặng, giảm 78% so với năm 2013.
- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Diện tích nhiễm 472,9 ha, giảm 6% so với năm 2013,
trong đó nhiễm nặng 43,1 ngàn ha, giảm 21% so với năm 2013, diện tích cháy cộng dồn
37 ha, giảm 81% so với năm 2013.
+ Các tỉnh phía Bắc: Diện tích nhiễm 270,6 ngàn ha, giảm 7% so với năm 2013,
nhiễm nặng 29,5 ngàn ha, giảm 22% so với năm 2013, diện tích cháy cộng dồn 37 ha,
giảm 81% so với năm 2013. Các tỉnh có diện tích nhiễm rầy cao, gồm: Hà Nội, Ninh
Bình, Thái Bình, Nam Định, NghệAn, Quảng Trị, Huế...
7
+ Các tỉnh phía Nam: Diện tích nhiễm 202,4 ngàn ha, giảm 6% so với năm 2013,
trong đó diện tích nhiễm nặng 13,663 ha, giảm 16%.
- Bệnh lùn sọc đen:Diện tích nhiễm 139 ha, giảm 24% so với năm 2013; Vụ
Đông Xuân nhiễm 40 ha, giảm 25% so với ĐX 2013, tại các tỉnh Lào Cai, Sơn La, Ninh
Bình. Bệnh gây hại chủyếu ởgiai đoạn đẻnhánh – trỗtrên các giống Bắc thơm số7,
Nhị ưu 838, KD 18,..
- Bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá: Diện tích nhiễm 1.145 ha (tăng 35% so với năm
2013), nhiễm nặng 18 ha, tăng 41% , bệnh phát sinh chủyếu trong vụHè Thu, tập trung
tại các tỉnh Đồng Tháp, Long An, Hậu Giang, An Giang và TP. HCM.
- Bệnh đạo ôn:
+ Đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 289,3 ngàn ha, tăng 8% so với năm 2013, nhiễm
nặng 10.469 ha, giảm 11% với năm 2013, mất trắng 6 ha, giảm 88%.
+ Đạo ôn cổbông: Diện tích nhiễm 52,3 ngàn ha, giảm 37% so với năm 2013,
diện tích nhiễm nặng 879 ha, giảm 35%, mất trắng 25 ha. Bệnh gây hại trên lúa tại các
địa phương bịnhiễm đạo ôn lá nặng.
- Bệnh bạc lá - đốm sọc vi khuẩn: Diện tích nhiễm 105,9 ngàn ha, giảm 22% so
với năm 2013, trong đó nhiễm nặng 8.047 ha, giảm 16%. Bệnh phát sinh trên lúa Mùa
sớm từgiữa tháng 8 và tăng nhanh từgiữa tháng 9 đến cuối vụchủyếu trên các giống
lúa thuần và lúa lai.
- Sâu đục thân: Diện tích nhiễm 34.695 ha, giảm 58% so với năm 2013, nhiễm
nặng 1.414 ha, giảm 91%, mất trắng 2 ha, sâu tập trung chủyếu ởphía Bắc.
- Chuột:Diện tích nhiễm 54,1 ngàn ha, giảm 45% so năm 2013, trong đó nhiễm
nặng 1.575 ha, giảm 81%, mất trắng 31 ha, giảm 97%. Chuột gây hại nặng trên các trà
lúa giai đoạn đẻnhánh- đòng trỗ, gây hại nặng ởnhững ruộng cạn nước, ven gò đống.
- Ốc bươu vàng:Diện tích nhiễm 151,4 ngàn ha, giảm 25% so với năm 2013,
trong đó diện tích nhiễm nặng 9.476 ha, giảm 24%.
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 521,2 ngàn ha, tương đương so với năm 2013,
trong đó nhiễm nặng 50.821 ha, giảm 21%, mất trắng 3 ha, tập trung chủyếu ởcác tỉnh
phía Bắc.
Ngoài ra, còn có nhện gié, bọtrĩ, sâu năn, sâu phao,…gây hại trên hàng chục
ngàn ha lúa, rải rác trên một sốvụtrong năm, trên một sốvùng trồng lúa chính với mức
độgây hại nhẹhơn các loại sâu bệnh khác.
2.2. Chăn nuôi
2.2.1. Tình hình sản xuất chăn nuôi
- Đàn trâu:Theo kết quả điều tra thời điểm 01/10/2014 đàn trâu cảnước hiện có
2,5 triệu con, bằng 98,14% so với cùng kỳnăm trước. Chăn nuôi trâu tiếp tục giảm ở
vùng trung du và đồng bằng do điều kiện bãi chăn thảbịthu hẹp.
8
- Đàn bò:Theo kết quả điều tra thời điểm 01/10/2014 cảnước hiện có 5,2 triệu
con bò, tăng 1,5% so với cùng kỳnăm ngoái; đàn bò sữa có 227,6 nghìn con, tăng
22,1% so với cùng kỳnăm trước.
- Chăn nuôi lợn:Theo kết quả điều tra 01/10/2014 cảnước có khoảng 26,8 triệu
con lợn, tăng 1,9%, trong đó đàn lợn nái có 3,9 triệu con, bằng 100,1% so với cùng kỳ
năm trước.
- Chăn nuôi gia cầm:Theo kết quả điều tra 01/10/2014 đàn gia cầm của cảnước
có khoảng 327,7 triệu con, tăng 3,15%, trong đó đàn gà có 246 triệu con bằng 104,9%
so với cùng kỳnăm trước.
- Chăn nuôi khác:Chăn nuôi khác phát triển do có nhu cầu của thịtrường. Đàn
dê, cừu hiện có 1,7 triệu con, tăng 26,27% so với cùng kỳnăm trước; Đàn hươu, nai có
63,1 nghìn con tăng 4,6%; Đàn ong có 960,1 nghìn tổtăng 18,4%; Riêng đàn ngựa có
xu hướng giảm, đạt 66,9 nghìn con giảm 15,3% so với cùng kỳnăm trước.
Sản lượng thịt: Theo sốliệu của Tổng cục Thống kê, ước tính năm 2014 sản
lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 86,9 nghìn tấn, tăng 1,6% so với năm 2013; sản
lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 292,9 nghìn tấn tăng 2,6%; sản lượng sữa đạt 549,5
nghìn tấn tăng 20,4%, sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3,4 triệu tấn, tăng 3,1%,
sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 875 nghìn tấn tăng 5,3%, sản lượng trứng
gia cầm đạt 8245,9 triệu quảtăng 7,6%, sản lượng mật ong đạt 14,2 tấn, tăng 10,4%;
sản lượng kén tằm đạt 6.760 tấn tăng 6,3% so với năm 2013.
2.2.2. Tình hình dịch bệnh
Dịch cúm gia cầm:Theo Cục Thú y, tính đến ngày 23/12/2014 cảnước còn 2
tỉnh là Trà Vinh và Quảng Ngãi có dịch cúm gia cầm (H5N1);
Dịch lợn tai xanh: Hiện cảnước không có tỉnh nào xuất hiện dịch lợn tai xanh
Dịch lởmồm long móng: Hiện nay, trên cảnước dịch LMLM có tại 08 xã của
huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá, 02 xã của huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai, 04
xã của huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái, 03 xã của các huyện Lộc Bình và Đình Lập, tỉnh
Lạng Sơn, xã Xuân Lĩnh của huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh và 10 xã của 02 huyện
Tuy Đức và Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông.
2.3. Lâm nghiệp
2.3.1. Thực hiện công tác lâm sinh
Ước tính đến hết 2014 kết quảthực hiện một sốchỉtiêu lâm nghiệp nhưsau:
Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước đạt 220,9 nghìn ha, tăng 3,7% so với
năm 2013, trong đó: Trồng mới rừng phòng hộ, đặc dụng đạt 21,7 ngàn ha, giảm 9,2%;
Trồng mới rừng sản xuất đạt 199,3 ngàn ha, tăng 5,3% so với năm 2013;
Diện tích rừng trồng được chăm sóc: Ước đạt 440,7 ngàn ha, tăng 12,7% so với
với năm 2013;
Trồng cây lâm nghiệp phân tán: Ước đạt 155.3 triệu cây, giảm 14,8% so với năm
2013;
9
Diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh: Ước đạt 660 ngàn ha, giảm 3,2% so
với năm 2013;
Diện tích rừng được giao khoán bảo vệ ước đạt 5.880 ngàn ha, tăng 40,3% so với
năm 2013;
Sản lượng gỗkhai thác: Ước đạt 6.456 nghìn m
3
, tăng 15,1% so với năm 2013.
+ Miền Bắc: Đến nay, các tỉnh miền Bắc đã kết thúc vụtrồng rừng. Tính đến hết
năm 2014, các tỉnh miền Bắc đã trồng được 159,4 ngàn ha rừng, giảm 3,3% so với cùng
kỳnăm trước, trong đó Bắc Trung Bộlà vùng có diện tích tăng cao hơn cùng kỳnăm
trước, đạt 46,2 ngàn ha tăng 15,4% so với cùng kỳnăm trước; trong khi đó Trung du và
miền núi phía Bắc đạt 96,2 ngàn ha (-9,3%); Đồng bằng sông Hồng đạt  17  ngàn  ha
(-9,3%). Những tỉnh có diện tích trồng rừng đạt khá và tiến độnhanh hơn so với cùng
kỳnăm trước là NghệAn đạt 15,3 ngàn ha (+30,8%), Quảng Ninh đạt 13,6 ngàn ha
(+16%), Thanh Hóa đạt 11,9 ngàn ha (+4,9%).
+ Miền Nam: Tính đến hết năm 2014 các địa phương miền Nam trồng được 50,7
ngàn ha, tăng 6,4% so với cùng kỳnăm trước, trong đó vùng Tây Nguyên trồng đạt 13,9
ngàn ha (+20,6%), Đồng bằng sông Cửu Long đạt 4,4 ngàn ha (+13%), Vùng Duyên hải
Nam Trung Bộtrồng đạt 29,3 ngàn ha, tăng 2,7% so với cùng kỳnăm trước, Đông Nam
Bộ đạt 3.2 ngàn ha (-15,9%). Một số địa phương có diện tích trồng rừng khá là Bình
Định đạt 10,4 ngàn ha tăng 21,2% so với cùng kỳnăm trước, Đắk Lắk 4.000 ngàn ha
(+10,9), Bình Thuận đạt 3,5 ngàn ha (+22,6%).
 2.3.2. Tình hình cháy và chặt phá rừng
Cháy rừng:Mặc dù các địa phương đã tích cực trong công tác phòng cháy chữa
cháy, tuy nhiên do thời tiết có diễn biến bất thường, nắng hạn kéo dài nên một sốtỉnh tại
khu vực miền núi phía Bắc và duyên hải miền Trung xảy ra cháy rừng khá nghiêm
trọng. Một sốtỉnh có diện tích rừng bịcháy nhiều như: Yên Bái 692 ha; Bình Định 414
ha; Phú Yên 317 ha; Quảng Trị236 ha; Lai Châu 211 ha; NghệAn 176 ha; Đà Nẵng
146 ha; Sơn La 119 ha; Bình Thuận 106 ha. Sơbộcảnăm 2014 tổng diện tích rừng bị
cháy là 3.157 ha, tăng 173,1% so với năm trước.
Phá rừng: Trong năm một sốtỉnh vẫn xảy ra hiện tượng chặt phá rừng, điển
hình là Đắc Nông 133 ha; Sơn La 109 ha; Lâm Đồng 91 ha; Bắc Giang 89 ha; Đắc Lắc
83 ha…Tính cảnăm, diện tích rừng bịchặt phá 870 ha, +7,7% so với năm 2013.
2.4. Nghềmuối
Diện tích: Tính đến ngày 20/12/2014 diện tích sản xuất muối cảnước ước đạt
14.814 ha, tăng 625 ha so với cùng kỳ2013, trong đó: Diện tích muối thủcông ước đạt
11.175 ha; Diện tích muối công nghiệp ước đạt 3.639 ha.
Sản lượng: Sản lượng muối ước đạt khoảng 1.200.942 tấn, tăng 15,6% so với năm
2013, trong đó: Muối sản xuất thủcông ước đạt 826.223 tấn, tăng 10,2% so với năm
2013; Muối sản xuất công nghiệp ước đạt 374.719 tấn, tăng 29,6% so với năm 2013.
Lượng muối tồn:Lượng muối tồn trong diêm dân và một sốdoanh nghiệp sản xuất
khoảng 156.120 tấn, trong đó: Miền Bắc tồn 26.595 tấn; Miền Trung tồn 102.287 tấn;
10
Đồng bằng sông Cửu Long tồn 27.238 tấn.
Giá muối: Giá muối  ổn định và giữ ởmức hợp lý, cụthể: Miền Bắc từ1.300 -
2.500 đ/kg; Nam Trung bộ: muối thủcông từ600 – 1.100 đ/kg, muối công nghiệp từ
900 – 1.100 đ/kg; Đồng bằng sông Cửu Long từ1.000 – 1.700 đ/kg.
2.5. Thủy sản
2.5.1. Khai thác thủy sản
Năm 2014, công tác quản lý, khai thác và bảo vệnguồn lợi thủy sản được các
ban ngành quan tâm chỉ đạo sát sao, đặc biệt là các chính sách khuyến khích và hỗtrợ
ngưdân đóng tầu công suất lớn đi khai thác vùng biển xa với nhiều nghề đánh bắt hiệu
quảnhưlưới rê khơi, vây, pha xúc…cùng với yếu tốthời tiết thuận lợi đã mang lại
những sản phẩm biển có giá trịkinh tếcao như: cá thu, cá ngừ, mực, cá cơm… Trên bờ,
các hoạt động thu mua, chếbiến và dịch vụhậu cần nghềcá ngày càng được chú trọng
đầu tưgóp phần nâng cao chất lượng sản phẩm sau thu hoạch.
Ước sản lượng khai thác thủy sản cảnăm 2014 đạt 2.918ngàn tấn, tăng 4,1 % so
với năm 2013, trong đó: khai thác biển ước đạt 2.712 ngàn tấn, tăng 4 %.
Theo báo cáo của 3 tỉnh ven biển chuyên đánh bắt cá ngừ, sản lượng khai thác cá
ngừmắt to vây vàng cảnăm 2014 tại Bình Định ước đạt 9.419 tấn, tăng 12,6% so với
năm 2013, Phú Yên ước đạt cá ngừ đại dương khai thác khoảng 4030 tấn giảm 11%,
Khánh Hòa ước đạt khoảng 5.164 tấn, giảm so với cùng kỳnăm trước.
2.5.2. Nuôi trồng thủy sản
Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 12 năm 2014 ước đạt 348 ngàn tấn, tăng
14,5 % so với cùng kì năm trước, đưa tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản cảnăm 2014
đạt 3.393 ngàn tấn, tăng 5,5 % so với năm 2013.Tình hình sản xuất một sốloài cụthể
nhưsau:
+ Cá Tra: Diện tích nuôi cá tra của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long cảnăm
2014 ước đạt hơn 5.500 ha với sản lượng 1.116 ngàn tấn. Đầu năm 2014, giá cá tra bắt
đầu có diễn biến khảquan, tuy nhiên dưâm từvụnuôi năm 2013 đã khiến nhiều hộ
nuôi hoặc không đủvốn hoặc trì hoãn quyết định thảnuôi năm 2014 để đợi những tín
hiệu vững chắc hơn từthịtrường. Sau một thời gian giá cá tra tăng ổn định, nhiều hộ
nuôi tiếp tục thảnuôi vụmới, diện tích nuôi tăng mạnh kểtừtháng 10 đến nay và đã
dần hồi phục gần bằng cùng kỳnăm ngoái cảvềdiện tích và sản lượng. Hai tỉnh Đồng
Tháp và An Giang có sản lượng cá tra lớn nhất vùng nhưng sản lượng giảm nhẹso với
cùng kỳnăm trước, Đồng Tháp (-2%), AnGiang (-8%). Chỉriêng Hậu Giang, diện tích
giảm 12% so với cùng kỳ, nhưng sản lượng lại tăng đáng kể, đạt 70.905 tấn, tăng 102%
so với cùng kỳnguyên nhân là do năm ngoái không được giá nên các hộdân không thu
hoạch, năm nay giá cá tra tăng nên các hộthu hoạch nhiều.
+ Tôm Sú: Diện tích và sản lượng tôm sú vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm
2014 đều giảm so với năm trước. Diện tích nuôi tôm sú năm 2014 ước đạt 537 ngàn ha,
giảm 4% so với năm 2013, sản lượng ước đạt 248 ngàn tấn, giảm 3%. Sóc Trăng là tỉnh
11
có diện tích và sản lượng giảm nhiều nhất, diện tích giảm 35% và sản lượng giảm 28%
so với 2013, nguyên nhân là do nhiều hộ đã chuyển sang nuôi tôm thẻchân trắng.
+ Tôm thẻchân trắng: Mặc dù mới được du nhập vào Việt Nam từnăm 2001,
đến nay phong trào nuôi tôm thẻchân trắng phát triển mạnh ởcác tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long, do thời gian nuôi tôm thẻchân trắng ngắn, đạt tỷlệthành công cao, giá bán
cao. So với tôm sú, tôm thẻchân trắng có nhiều ưu điểm nhưthích nghi tốt với môi
trường, khảnăng chống chịu dịch bệnh và thời gian sinh trưởng ngắn hơn. Do đó, nhiều
hộnuôi tôm sú đang có xu hướng chuyển sang nuôi tôm thẻchân trắng sau một sốvụ
tôm sú thua lỗ. Diện tích nuôi tôm thẻchân trắng vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm
2014 ước đạt 67 ngàn ha, tăng 68% so với năm 2013, sản lượng ước đạt 245 ngàn tấn,
tăng 53%, trong đó: Sóc Trăng và Bến Tre là hai tỉnh có sản lượng lớn nhất vùng, đều
tăng 31% so với năm 2013, cụthểSóc Trăng sản lượng đạt 66.400 tấn, Bến Tre sản
lượng đạt 42.200 tấn.
3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA KHỐI DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp mía đường
Sản xuất:Theo Cục Chếbiến Nông lâm sản và Nghềmuối,  đến ngày
15/12/2014 đã có 34/41 nhà máy đường đi vào sản xuất, các nhà máy đã ép được
2.509.100 tấn mía, sản xuất được 201.330 tấn đường. So với cùng kỳnăm trước, lượng
mía ép giảm 728.400 tấn, lượng đường giảm 66.970 tấn.
Lượng đường tồn:Lượng đường tồn tại kho các nhà máy đến ngày 15/12/2014
là 173.240 tấn, cao hơn cùng kỳnăm trước 6.040 tấn. Lượng đường các nhà máy bán ra
từ15/11/2014 đến 15/12/2014 là 105.170 tấn, thấp hơn cùng kỳnăm trước 7.710 tấn.
Giá đường: Giá bán buôn đường kính trắng loại 1 tại nhà máy đường ổn định
nhưtháng trước, cụthểnhưsau: Miền Bắc: 11.500 – 12.450đ/kg; Miền Trung – Tây
Nguyên: 12.100 – 12.400đ/kg; Đông Nam Bộvà ĐBSCL: 11.750 – 12.150đ/kg.
Giá mua mía 10 CCS tại ruộng: NghệAn: 780.000 – 810.000 đ/T; Cao Bằng,
Sơn La: 870.000đ/T; Tuyên Quang, Hòa Bình, Thanh Hóa, Gia Lai, Tây Ninh: 900.000
đ/T; Đồng bằng sông Cửu Long: 750.000 đ/T.
4. XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN, PHÂN BÓN
4.1. Xuất khẩu nông, lâm và thủy sản
Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷsản tháng 12 ước đạt 2,88 tỷUSD, đưa giá
trịxuất khẩu của ngành năm 2014 lên30,86 tỷUSD, tăng 11,2% so với năm 2013.
Trong đó, giá trịxuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 14,50 tỷUSD, tăng
11,1%; Giá trịxuất khẩu thuỷsản ước đạt 7,92 tỷUSD, tăng 18,4%; Giá trịxuất khẩu
các mặt hàng lâm sản chính ước đạt 6,54 tỷUSD, tăng 11,5% so với năm 2013.
Kết quảcụthểmột sốmặt hàng chủyếu nhưsau:
Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 12 năm 2014 ước đạt 463 nghìn tấn với giá
trị239 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu gạo năm 2014 đạt 6,52 triệu tấn và 3,04 tỷ
USD, giảm 0,9% vềkhối lượng, nhưng lại tăng 4,2% vềgiá trịso với năm 2013. Giá
12
gạo xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2014 đạt 462,99 USD/tấn, tăng 4,92% so với
cùng kỳnăm 2013. Thịtrường lớn nhất trong 11 tháng đầu năm 2014 là Trung Quốc với
30,3%. Đáng chú ý nhất là thịtrường Philippin có sựtăng trưởng đột biến trong 11
tháng đầu năm với mức tăng gấp 3,68 lần vềkhối lượng và gấp 3,74 lần vềgiá trịso với
cùng kỳnăm 2013. Với mức tăng trưởng này, Philippin vươn lên vịtrí đứng thứ2 vềthị
trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 21,38%, tiếp đến là Malaysia, Gana và
Indonesia, chiếm thịphần lần lượt là 7,38%; 5,90% và 5,13%.
Cà phê: Tháng 12 năm 2014 xuất khẩu cà phê ước đạt 168 nghìn tấn với giá trị
đạt 338 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê năm 2014 ước đạt 1,73 triệu tấn và
3,62 tỷUSD, tăng 33,4% vềkhối lượng và tăng 32,2% vềgiá trịso năm 2013. Giá cà
phê xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm đạt 2.096 USD/tấn, giảm 0,86% so với cùng
kỳnăm 2013. Đức và Hoa Kỳtiếp tục là hai thịtrường tiêu thụcà phê lớn nhất của Việt
Nam trong 11 tháng đầu năm 2014 với thịphần lần lượt là 13,65% và 10,02%. Thị
trường Bỉcó tốc độtăng mạnh nhất, gấp 2,57 lần vềkhối lượng và gấp 2,4 lần vềgiá trị
so với 11 tháng đầu năm 2013.
Cao su: Ước tính khối lượng xuất khẩu cao su tháng 12 đạt 129 nghìn tấn với giá
trị190 triệu USD, với ước tính này năm 2014 xuất khẩu cao su đạt 1,07 triệu tấn với giá
trị đạt 1,80 tỷUSD, tăng 0,2% vềkhối lượng nhưng lại giảm 27,7% vềgiá trịso với
năm 2013. Giá cao su xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2014 đạt 1.695 USD/tấn,
giảm 27,33% so với cùng kỳnăm 2013. Mặc dù Trung Quốc và Malaysia vẫn duy trì là
thịtrường tiêu thụcao su lớn nhất của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2014 với thị
phần lần lượt là 42,6% và 18,14%, nhưng lại có xu hướng giảm so với cùng kỳnăm
2013, cụthể: Trung Quốc giảm 5,02% vềkhối lượng và giảm 30,26% vềgiá trị;
Malaysia giảm 7,85% vềkhối lượng và giảm 36,96% vềgiá trị.
Chè: Khối lượng xuất khẩu chè tháng 12 năm 2014 ước đạt 13 nghìn tấn với giá
trị đạt 23 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu chè năm 2014 ước đạt 134 nghìn tấn với
giá trị đạt 229 triệu USD, giảm 5,3% vềkhối lượng và giảm 0,2% vềgiá trịso với năm
2013. Giá chè xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2014 đạt 1.711 USD/tấn, tăng
5,76% so với cùng kỳnăm 2013. Khối lượng chè xuất khẩu sang Pakistan - thịtrường
lớn nhất của Việt Nam với thịphần là 35,47%, tăng 61,25% vềkhối lượng và tăng
86,19% vềgiá trịso với cùng kỳnăm 2013. Ngược lại, thịtrường Inđônêxia có tốc độ
giảm mạnh nhất, giảm 54,73% vềkhối lượng và giảm 56,34% vềgiá trịso với cùng kỳ
năm 2013.
Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 12 ước đạt 26 nghìn tấn với giá
trị169 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu điều năm 2014 đạt 306 nghìn tấn với 2 tỷ
USD, tăng 17,2% vềkhối lượng và tăng 21,9% vềgiá trịso với năm 2013. Giá hạt điều
xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2014 đạt 6.553 USD/tấn, tăng 3,81% so với cùng
kỳnăm 2013. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thịtrường nhập khẩu
điều lớn nhất của Việt Nam chiếm lần lượt 32,5%, 14,99% và 11,23% tổng giá trịxuất
khẩu.
Tiêu: Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 12 ước đạt 8 nghìn tấn, với giá trị đạt 52
triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu năm 2014 lên 158 nghìn tấn với giá trị1,2 tỷ
13
USD, tăng 19,3% vềkhối lượng và tăng 35,9% vềgiá trịso với năm 2013. Giá tiêu xuất
khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2014 đạt 7.679 USD/tấn, tăng 14,76% so với cùng kỳ
năm 2013. Xuất khẩu tiêu sang thịtrường Hòa Kỳ, Singapore, Tiểu vương quốc ẢRập
Thống Nhất, Ấn Độvà Hà Lan - 5 thịtrường lớn nhất nhất của Việt Nam trong 11 tháng
đầu năm 2014 - chiếm 50,06% tổng xuất khẩu của mặt hàng này. Thịtrường Hoa Kỳ
tăng 21,76% vềkhối lượng và tăng 37,88% vềgiá trị; Singapore tăng 46,94% vềkhối
lượng và 84,32% vềgiá trị, Tiểu Vương Quốc ẢRập Thống Nhất tăng 32,96% vềkhối
lượng và tăng 56,49% vềgiá trị. Thịtrường Ấn Độtăng 88,01% vềkhối lượng và 2,19
lần vềgiá trịso với cùng kỳnăm 2013.
Gỗvà sản phẩm gỗ: Ước giá trịxuất khẩu gỗvà các sản phẩm gỗtháng 12 đạt
655 triệu USD, đưa giá trịxuất khẩu năm 2014 đạt 6,21 tỷUSD, tăng 11,1% so với năm
2013. Xuất khẩu gỗvà các sản phẩm gỗ11 tháng đầu năm sang hầu hết các thịtrường
chính đều tăng, ngoại trừthịtrường Trung Quốc giảm 13,35%; Hoa Kỳvà Nhật Bản có
mức tăng trưởng lần lượt là 12,47% và17,06% so với cùng kỳnăm 2013. Hoa Kỳ,
Trung Quốc và Nhật Bản - 3 thịtrường nhập khẩu gỗlớn nhất của Việt Nam trong 11
tháng đầu năm 2014 - chiếm 66,21% tổng giá trịxuất khẩu của mặt hàng này.
Thuỷsản: Giá trịxuất khẩu thủy sản tháng 12 ước đạt 706 triệu USD, đưa giá trị
xuất khẩu năm 2014 đạt 7,92 tỷUSD, tăng 18,4% so với năm 2013. Hoa Kỳvẫn duy trì
được vịtrí là thịtrường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm 21,81% tổng
giá trịxuất khẩu. Xuất khẩu thủy sản sang thịtrường này 11 tháng đầu năm đạt 1,57 tỷ
USD, tăng 18,78% so với cùng kỳnăm 2013. Trong 11 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy
sản sang hầu hết các thịtrường khác đều tăng nhưNhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc
với mức tăng tương ứng đạt 9,03%, 34,59% và 12,46%.
Sắn và các sản phẩm từsắn: Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từsắn
trong tháng 12 ước đạt 301 nghìn tấn, với giá trị đạt 102 triệu USD đưa tổng khối lượng
xuất khẩu mặt hàng này năm 2014 đạt 3,29 triệu tấn với giá trị đạt 1,12 tỷUSD, tăng
5,4% vềkhối lượng và tăng 2,6% vềgiá trịso cùng kỳnăm 2013. Trong 11 tháng đầu
năm 2014, giá trịxuất khẩu sắn và các sản phẩm sắn sang hầu hết các thịtrường lớn đều
tăng, ngoại trừthịtrường Hàn Quốc và Đài Loan. Trung Quốc tiếp tục là thịtrường
nhập khẩu sắn và các sản phẩm sắn lớn nhất của Việt Nam với 84,65% thịphần.
4.2. Nhập khẩu một sốmặt hàng chính
Giá trịnhập khẩu toàn ngành nông, lâm, thủy sản trong năm 2014 ước đạt 21,84
tỷUSD, tăng 15,3% so với năm 2013, trong đó, nhập khẩu một sốmặt hàng chính ước
đạt 16,45 tỷUSD, tăng 12,4% so với cùng năm 2013. Cụthể, tình hình nhập khẩu của
một sốmặt hàng chính nhưsau:
Phân bón: Ước tính khối lượng nhập khẩu phân bón các loại trong tháng
12/2014 đạt 393 nghìn tấn với giá trị112 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu phân
bón năm 2014 đạt 3,93 triệu tấn, với giá trịnhập khẩu đạt 1,27 tỷUSD, giảm 15,8% về
lượng và giảm 25,3% vềgiá trịso với năm 2013. Trong đó, khối lượng nhập khẩu phân
đạm URE ước đạt 247 nghìn tấn với giá trị74 triệu USD, giảm mạnh cảvềlượng và giá
trịso với năm 2013 với mức giảm lần lượt là 69% và 72%; khối lượng nhập khẩu phân
SA ước đạt 922 nghìn tấn với giá trịnhập khẩu 124 triệu USD, giảm 16,4% vềlượng và
14
giảm 34,2% vềgiá trị. Nguồn phân bón nhập khẩu chủyếu từTrung Quốc, chiếm
52,4% tổng kim ngạch nhập khẩu. Tuy nhiên, so với 2013 nhập khẩu phân bón từTrung
Quốc trong 11 tháng đầu năm 2014 đã giảm 16% vềlượng và giảm 20,6% vềgiá trị.
Thuốc trừsâu và nguyên liệu: Ước giá trịnhập khẩu trong tháng 12/2014 đạt 84
triệu USD, đưa giá trịnhập khẩu năm 2014 đạt 774 triệu USD, tăng 3,5% so với năm
2013. Trung Quốc là thịtrường nhập khẩu chính, chiếm 53% tổng kim ngạch nhập
khẩu. So với năm 2013, tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón từthịtrường này trong 11
tháng đầu năm 2014 tăng 7,5%.
Gỗvà sản phẩm gỗ: Ứơc giá trịnhập khẩu tháng 12/2014 đạt 117 triệu USD,
đưa giá trịnhập khẩu năm 2014 đạt gần 2,2 tỷUSD, tăng 34% so với năm 2013. Trong
đó, nhập khẩu gỗtừthịtrường Lào chiếm 26,8%, Campuchia chiếm 11,6%, Hoa Kỳ
chiếm 11,5%. Trung Quốc là thịtrường nhập khẩu gỗlớn thứ4 của Việt Nam, chiếm
10,5% tổng kim ngạch nhập khẩu, tổng kim ngạch nhập khẩu gỗvà sản phẩm gỗtừthị
trường này trong 11 tháng đầu năm 2014 tăng 19,8% so với cùng kỳnăm 2013.
Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 12/2014 đạt 144
nghìn tấn với giá trị43 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu lúa mì trong năm 2014 đạt
2 triệu tấn, giá trịnhập khẩu đạt 636 triệu USD, tăng 11,9% vềlượng và 2,7% vềgiá trị
so với năm 2013. Thịtrường nhập khẩu lúa mì chính là Úc, chiếm tới 67,5% tổng kim
ngạch nhập khẩu, theo sau là thịtrường Hoa Kỳ, chiếm 18,4%.
Thức ăn gia súc và nguyên liệu: Giá trịnhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn gia
súc và nguyên liệu trong tháng 12/2014 ước đạt 257 triệu USD, đưa giá trịnhập khẩu
năm 2014 đạt 3,23 tỷUSD, tăng 5,2% so với năm 2013. Thịtrường nhập khẩu chính
của nhóm mặt hàng này là Achentina (chiếm 39,8% thịphần), Hoa Kỳ(12,6%) và
Trung Quốc (8,4%). Tổng kim ngạch nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu từthị
trường Trung Quốc trong 11 tháng đầu năm 2014 đã tăng gấp 2,02 lần so với cùng kỳ
năm 2013.
Cao su: Ước khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 12/2014 đạt 35 nghìn tấn
với giá trị đạt 69 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này năm 2014 đạt 328
nghìn tấn, giá trịnhập khẩu đạt 658 triệu USD, tăng 4,9% vềlượng nhưng giảm 2,4%
vềgiá trịso với năm 2013. Các thịtrường nhập khẩu cao su chủyếu bao gồm Hàn Quốc
(chiếm 21,9%), Nhật Bản (16,4%) và Campuchia (10,6%). Trung Quốc là thịtrường
nhập khẩu cao su lớn thứ6 của Việt Nam, chiếm 5,4% tổng kim ngạch nhập khẩu. So
với cùng kỳnăm 2013, tổng khối lượng nhập khẩu cao su từthịtrường này trong 11
tháng đầu năm 2014 đã tăng 10,8%, và giá trịtăng 4%.
Thủy sản: Ước giá trịnhập khẩu mặt hàng thủy sản tháng 12/2014 đạt 93 triệu
USD, đưa giá trịnhập khẩu năm 2014 đạt 1,05 tỷUSD, tăng 45,9% so với năm 2013.
Hai thịtrường nhập khẩu chính là Ấn Độ(33,5% thịphần) và Đài Loan (chiếm 7,2% thị
phần). Trung Quốc là thịtrường nhập khẩu thủy sản lớn thứ7 của Việt Nam, chiếm
3,8% tổng kim ngạch nhập khẩu. Tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản từthịtrường này
trong 11 tháng đầu năm 2014 đã tăng mạnh (tăng 80,3%) so với cùng kỳnăm 2013.
15
Hạt điều: Khối lượng hạt điều nhập khẩu trong tháng 12/2014 ước đạt 35 nghìn
tấn với giá trị đạt 55 triệu USD, đưa tổng khối lượng nhập khẩu mặt hàng này năm 2014
đạt 579 nghìn tấn, giá trịnhập khẩu đạt 656 triệu USD, giảm 9,6% vềlượng nhưng lại
tăng 9% vềgiá trịso với năm 2013.
Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 12/2014 đạt 169
nghìn tấn với giá trị89 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này năm 2014
đạt 1,56 triệu tấn, giá trịnhập khẩu đạt 913 triệu USD, tăng 20,5% vềlượng và tăng
11,6% vềgiá trịso với năm 2013.
Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 12/2014 đạt 549 nghìn tấn
với giá trị đạt 145 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này năm 2014 đạt
4,61 triệu tấn, giá trịnhập khẩu đạt gần 1,2 tỷUSD, tăng gấp 2,11 lần vềlượng và 1,78
lần vềgiá trịso với năm 2013. Braxin, Ấn Độvà Achentina là các thịtrường nhập khẩu
chính của mặt hàng này, chiếm lần lượt 55,3%; 14,8% và 8,4% tổng kim ngạch nhập
khẩu mặt hàng này.
5. THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯXÂY DỰNG CƠBẢN
Vốn đầu tưxây dựng cơbản do BộNN - PTNT quản lý thực hiện năm 2014 ước
đạt 11.573,25 tỷ đồng, bằng 101,87% kếhoạch, trong đó: Vốn ngân sách tập trung khối
lượng thực hiện ước đạt 6.693,25 tỷ đồng, bằng 143,63% kếhoạch; Vốn trái phiếu
Chính phủkhối lượng thực hiện ước đạt 4.880 tỷ đồng, bằng 72,83% kếhoạch. Kết quả
thực hiện nhưsau :
5.1. Vốn Ngân sách tập trung do Bộquản lý
5.1.1. Phân bổvốn đầu tư
Tổng sốvốn kếhoạch năm 2014 được giao là 4.660,18 tỷ đồng, trong đó vốn
trong nước 2.960,18 tỷ đồng, vốn ngoài nước 1.700 tỷ đồng. Tháng 6/2014 theo Quyết
định của Thủtướng Chính phủ đã bổsung 200 tỷ đồng vốn trong nước cho các dựán đê
điều.
 BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có văn bản số79/BNN - KH ngày
10/01/2014 của Bộtrưởng BộNông nghiệp &PTNT vềviệc phân bổchi tiết kếhoạch
vốn đầu tưphát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2014 các dựán sửdụng vốn trong
nước và văn bản số441/BNN-KH ngày 13/02/2014 vềviệc phân bổchi tiết kếhoạch
vốn đầu tưcủa các dựán ODA gửi BộKếhoạch và Đầu tư, BộTài chính, Kho bạc nhà
nước và thông báo vốn cho các chủ đầu tưvềphân bổvốn kếhoạch nguồn ngân sách
nhà nước năm 2014.
5.1.2. Kết quảthực hiện
Khối lượng thực hiện đầu tưxây dựng cơbản vốn ngân sách tập trung năm 2014
ước đạt 6.693,25 tỷ đồng, bằng 143,63% kếhoạch, trong đó: Vốn trong nước ước đạt
2.427,79 tỷ đồng, bằng 82% kếhoạch; Vốn ngoài nước ước đạt 4.265,46 tỷ đồng, bằng
250,91% kếhoạch. Kết quảthực hiện cụthểnhưsau:
16
5.1.2.1. Vốn thực hiện dựán
Khối lượng thực hiện ước đạt 6.173,16 tỷ đồng, bằng 149,74% kếhoạch năm,
vốn trong nước đạt 1.907,7 tỷ đồng, bằng 78,75% kếhoạch, vốn ngoài nước đạt
4.265,46 tỷ đồng, bằng 250,91% kếhoạch, trong đó:
-  Đầu tưThủy lợi: Khối lượng thực hiện năm 2014 ước đạt 3.617,24 tỷ đồng,
bằng 140,74% kếhoạch, vốn trong nước đạt 1.234,3 tỷ đồng, vốn ngoài nước đạt
2.382,94 tỷ đồng. Kết quảthực hiện của một sốdựán:
+ Dựán thủy lợi Phước Hòa : Khối lượng thực hiện ước đạt 998,6 tỷ đồng;
+ Dựán Quản lý thủy lợi phục vụPhát triển nông thôn đồng bằng sông Cửu
Long WB6 : Khối lượng thực hiện ước đạt 705,5 tỷ đồng;
+ Dựán Quản lý rủi ro thiên tai - WB5: Khối lượng thực hiện ước đạt 370,61 tỷ
đồng;
+ Dựán Thủy lơi đồng bằng sông Hồng - ADB5: Khối lượng thực hiện ước đạt
367,4 tỷ đồng;
+ Dựán Phát triển nông nghiệp có tưới - WB7: Khối lượng thực hiện ước đạt
155,93 tỷ đồng;
+ Dựán Phan Rí - Phan Thiết: Khối lượng thực hiện ước đạt 169,24 tỷ đồng;
+ Dựán Bắc sông Chu - Nam sông Mã: Khối lượng thực hiện ước đạt 221,5 tỷ
đồng.
Theo báo cáo của các ban quản lý dựán, các công trình dựán thuộc khối thủy lợi
đều đảm bảo tiến độthi công, đảm bảo khối lượng và chất lượng công trình;
- Đầu tưNông nghiệp: Khối lượng thực hiện năm 2014 ước đạt 1.077,73 tỷ
đồng, bằng 185% kếhoạch, vốn trong nước đạt 124,89 tỷ đồng, vốn ngoài nước đạt
952,84 tỷ đồng. Kết quảthực hiện một sốdựán:
+ Dựán Phát triển cơsởhạtầng nông thôn bền vững các tỉnh miền núi phía Bắc:
Khối lượng thực hiện ước đạt 429,73 tỷ đồng;
+ Dựán Ứng dụng công nghệsinh học (QSEAP): Khối lượng thực hiện ước đạt
398,46 tỷ đồng;
+ Dựán Phát triển nông thôn tổng hợp các tỉnh miền Trung giai đoạn 2: Khối
lượng thực hiện ước đạt 23,12 tỷ đồng;
+ Dựán Phát triển cơsởhạtầng phục vụsản xuất cho các tỉnh Tây Nguyên:
Khối lượng thực hiện ước đạt 18,3 tỷ đồng;
Các dựán sửdụng nguồn ngân sách trong nước cũng đang khẩn trương đẩy
nhanh tiến độthực hiện và giải ngân nguồn vốn;
- Đầu tưLâm nghiệp: Khối lượng thực hiện năm 2014 ước đạt 728,58 tỷ đồng,
bằng 278,51% kếhoạch, vốn trong nước đạt 81,87 tỷ đồng, vốn ngoài nước đạt 646,71
tỷ đồng. Kết quảcụthểcủa một sốdựán:
17
+ Dựán Phát triển lâm nghiệp và cải thiện đời sống đồng bào Tây Nguyên -
ADB2: Khối lượng thực hiện ước đạt 301,68 tỷ đồng;
+ Dựán Phát triển ngành lâm nghiệp - WB3: Khối lượng thực hiện ước đạt
291,45 tỷ đồng;
+ Dựán Phát triển lâm nghiệp ởtỉnh Hòa Bình, Sơn La (vay vốn CHLB Đức):
Khối lượng thực hiện ước đạt 48 tỷ đồng;
+ Dựán JCA2 lâm nghiệp: Khối lượng thực hiện ước đạt 180,64 tỷ đồng.
Các dựán của các Viện, Trường, các Trạm, Trại kiểm lâm cũng đang đẩy nhanh
tiến độthực hiện.
- Đầu tưThủy sản: Khối lượng thực hiện năm 2014 ước đạt 374,5 tỷ đồng, bằng
146,35% kếhoạch, trong đó: vốn trong nước đạt 91,53 tỷ đồng, vốn ngoài nước đạt
282,97 tỷ đồng. Kết quảthực hiện của một sốdựán:
+ Dựán Nguồn lợi ven biển vì sựphát triển bền vững: Khối lượng thực hiện ước
đạt 253 tỷ đồng;
+ Hệthống quan sát tàu cá, vùng đánh bắt và nguồn lợi thủy sản bằng công nghệ
vệtinh: Khối lượng thực hiện ước đạt 25,48 tỷ đồng;
+ Cảng cá và khu dịch vụhậu cần nghềcá Sa Kỳ: Khối lượng thực hiện ước đạt
18 tỷ đồng;
+ Nâng cấp, mởrộng cảng cá Bình Đại: Khối lượng thực hiện ước đạt 34 tỷ
đồng;
+ Nâng cấp cảng cá Phan Thiết: Khối lượng thực hiện ước đạt 18,8 tỷ đồng.
- Đầu tưcho Giáo dục - Đào tạo: Khối lượng thực hiện ước đạt 189,11 tỷ đồng,
bằng 93,16% kếhoạch.
- Đầu tưcho Khoa học - Công nghệ: Khối lượng thực hiện ước đạt 40 tỷ đồng,
bằng 100% kếhoạch.
- Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệsinh học: Khối
lượng thực hiện ước đạt 16,5 tỷ đồng, bằng 100% kếhoạch.
- Chương trình quản lý chất lượng Nông, Lâm, Thủy sản: Khối lượng thực
hiện ước đạt 25 tỷ đồng, bằng 26,46% kếhoạch.
- Đầu tưkhác: Khối lượng thực hiện ước đạt 104,5 tỷ đồng, bằng 106,9% kế
hoạch.
5.1.2.2. Các dựán đầu tưsửdụng vốn hỗtrợcó mục tiêu ngân sách TW:
Khối lượng thực hiện ước đạt 453,6 tỷ đồng bằng 95,9% kếhoạch năm, trong đó :
+ Chương trình nuôi trồng thủy sản: Khối lượng thực hiện ước đạt 98,5 tỷ đồng;
+ Chương trình phát triển giống: Khối lượng thực hiện ước đạt : 99,7 tỷ đồng;
+ Chương trình neo đậu tránh trú bão: Khối lượng thực hiện ước đạt 94,4 tỷ
đồng;
18
+ Chương trình phát triển bảo vệrừng: Khối lượng thực hiện ước đạt 11 tỷ đồng;
+ Chương trình Biển Đông, Hải Đảo: Khối lượng thực hiện ước đạt 150 tỷ đồng.
5.1.2.3. Chương trình mục tiêu quốc gia: Khối lượng thực hiện 1,48 tỷ đồng
(Phần khối lượng thu hồi vốn ứng trước).
5.1.2.4. Vốn chuẩn bị đầu tư: Khối lượng thực hiện ước đạt 11 tỷ đồng, bằng
119,57% kếhoạch năm.
5.1.2.5 Bổsung dựtrữQuốc gia: Khối lượng thực hiện 54 tỷ đồng, bằng 100%
kếhoạch.
5.2. Vốn trái phiếu Chính phủ
 5.2.1. Phân bổvốn
Kếhoạch vốn đầu tưnguồn trái phiếu Chính phủnăm 2014 được Thủtướng
Chính phủgiao là 6.700,2 tỷ đồng, trong đó thu hồi các khoản ứng trước là 902,463 tỷ
đồng của 40 dựán, và được bổsung 100,2 tỷ đồng trong tháng 6/2014.
BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có văn bản số295/BNN-KH ngày
25/01/2014 triển khai giao kếhoạch và thông báo vốn cho các chủ đầu tưtheo đúng chỉ
tiêu và cơcấu vốn được Thủtướng Chính phủ, BộKếhoạch và Đầu tư, BộTài chính
giao.
5.2.2. Kết quảthực hiện
Khối lượng thực hiện trong năm 2014 của các công trình thủy lợi đầu tưbằng
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ ước đạt 4.880 tỷ đồng, bằng 72,83% kếhoạch.
6. HIỆN TRẠNG THỐNG KÊ HÀNG THÁNG
Tháng 12 có 55/63 SởNông nghiệp và PTNT gửi báo cáo vềTrung tâm Tin học
và Thống kê đúng hạn, còn 8 tỉnh không gửi báo cáo vềTrung tâm là Hà Nội, Bắc Ninh,
Thái Bình, Hòa Bình, Thanh Hóa, Quảng Nam, Kon Tum, Kiên Giang trong đó có 53
tỉnh đã cập nhật báo cáo vào phần mềm thống kê trực tuyến.
Để đáp ứng yêu cầu tổng hợp sốliệu, cung cấp thông tin phân tích dựbáo tình
hình sản xuất phục vụcông tác điều hành, quản lý của Bộvà của ngành, đềnghịcác đơn
vịtrực thuộc Bộvà các địa phương chấp hành nghiêm túc chế độbáo cáo theo quy định.

Chủ bút: Leader SEO

Sự yên lặng - Tôi thích nó. Tôi thường xuyên thức khuya, tìm kiếm một thứ gì đó, mà tôi chẳng biết nó là gì. ... Tôi thật buồn cười, thích nói nhưng lại ít nói.

Có thể bạn sẽ thích

Có 0 nhận xét Đăng nhận xét